1. /

Thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp

SP008049

Quy cách

Hộp 4 vỉ x 7 viên

Nước sản xuất

Spain

Công ty sản xuất

Novartis Farmaceutica S.A

Số Đăng Ký

VN-19289-15

Đổi trả trong 30 ngày

kể từ ngày mua hàng

Miễn phí 100%

đổi thuốc

Miễn phí vận chuyển

theo chính sách giao hàng

Xem hệ thống Nhà thuốc

Thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Mô tả sản phẩm

Thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg là một loại thuốc hiệu quả trong việc điều trị cao huyết áp. Tuy nhiên, như với tất cả các loại thuốc, nó cũng có thể gây ra tác dụng phụ.

Điều quan trọng là phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc và nói chuyện với bác sĩ của bạn về bất kỳ lo lắng nào mà bạn có.

Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các chống chỉ định, thận trọng khi dùng thuốc, Tương tác thuốc, Khả năng lái xe và vận hành máy móc, cũng như Thời kỳ mang thai và cho con bú liên quan đến Exforge HCT 5/160/12.5mg.

Thành phần Exforge HCT 5/160/12.5mg 

Thành phần Hàm lượng
Valsartan 160mg
Amlodipine 5mg
Hydrochlorothiazide 12.5mg

Chỉ định Thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg

Thuốc Exforge HCT được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tăng huyết áp vô căn.
  • Sự phối hợp thuốc liều cố định này không được chỉ định để điều trị khởi đầu tăng huyết áp.

Dược lực học

Thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp với cơ chế bổ trợ để kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn: Amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng calci, valsartan thuộc nhóm thuốc đối kháng angiotensin II (Ang II) và hydrochlorothiazid thuộc nhóm thuốc lợi tiểu thiazid. Sự kết hợp ba thành phần này có tác dụng bổ trợ cho tác dụng chống tăng huyết áp, làm giảm huyết áp đến một mức độ mạnh hơn so với khi dùng mỗi thành phần đơn độc.

Amlodipin

Thành phần amlodipin của Exforge HCT ngăn cản sự đi qua màng của ion calci vào cơ tim và cơ trơn mạch máu. Cơ chế tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin là do tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu, gây ra giảm kháng lực của mạch máu ngoại biên và giảm huyết áp. Các dữ liệu trên thực nghiệm cho thấy là amlodipin gắn kết với cả vị trí kết hợp với dihydropyridin và không phải dihydropyridin. Tiến trình co thắt cơ tim và cơ trơn mạch máu phụ thuộc vào sự di chuyển các ion calci từ ngoại bào vào bên trong những tế bào này qua các kênh ion đặc hiệu.

Sau khi dùng các liều điều trị cho bệnh nhân bị tăng huyết áp, amlodipin làm giãn mạch dẫn đến giảm huyết áp khi nằm ngửa và khi đứng. Sự giảm huyết áp này không kèm theo thay đổi đáng kể của nhịp tim hoặc nồng độ catecholamin trong huyết tương khi dùng thuốc trong thời gian dài.

Nồng độ thuốc trong huyết tương có tương quan với tác dụng trên cả bệnh nhân trẻ và bệnh nhân cao tuổi.

Ở bệnh nhân tăng huyết áp có chức năng thận bình thường, liều điều trị của amlodipin dẫn đến giảm kháng lực của mạch máu thận và làm tăng tốc độ lọc của cầu thận và lượng huyết tương qua thận hiệu quả mà không làm thay đổi về phân đoạn lọc hoặc protein niệu.

Cũng như các thuốc khác chẹn kênh calci, các chỉ số về huyết động học đối với chức năng tim khi nghỉ và khi gắng sức (hoặc đi từng bước) ở bệnh nhân có chức năng tâm thất bình thường được điều trị bằng amlodipin thường cho thấy tăng nhẹ về chỉ số tim mà không ảnh hưởng đáng kể trên dP/dt hoặc trên áp suất cuối kỳ tâm trương ở tâm thất trái hoặc trên thể tích máu.

Trong các nghiên cứu về huyết động học, amlodipin không liên quan với tác dụng inotropic âm tính khi được dùng ở mức liều điều trị cho động vật thí nghiệm và người bình thường, ngay cả khi dùng kết hợp với thuốc chẹn beta cho người.

Amlodipin không làm thay đổi chức năng nút xoang nhĩ hoặc dẫn truyền nhĩ - thất ở động vật hoặc người bình thường. Trong các nghiên cứu lâm sàng trong đó amlodipin được dùng kết hợp với thuốc chẹn beta cho bệnh nhân bị tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, không quan sát thấy phản ứng phụ nào về các thông số trên điện tâm đồ.

Amlodipin đã cho thấy tác dụng có lợi trên lâm sàng ở những bệnh nhân có cơn đau thắt ngực ổn định kéo dài, đau thắt ngực do co thắt mạch và bệnh động mạch vành đã được ghi nhận bằng chụp mạch máu.

Valsartan

Valsartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống, tác động một cách chọn lọc lên loại thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II. Nồng độ của angiotensin II trong huyết tương tăng lên sau khi thụ thể AT1 bị ức chế bằng valsartan có thể kích thích thụ thể AT2 không bị ức chế, vốn có tác dụng đối trọng với thụ thể AT1. Valsartan không cho thấy bất kỳ hoạt tính nào của chất đồng vận từng phần tại thụ thể AT1 và có ái lực cao hơn nhiều (gấp khoảng 20.000 lần) đối với thụ thể AT1 so với thụ thể AT2.

Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin (ACE), còn được gọi là kininase II, chuyển angiotensin I thành angiotensin II và làm thoái biến bradykinin. Do không có tác dụng nào trên men chuyển angiotensin và không tăng tiềm lực của bradykinin hoặc chất P, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II không chắc có liên quan với ho.

Trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh valsartan với một chất ức chế men chuyển angiotensin, tỷ lệ ho khan thấp hơn đáng kể (P < 0,05) ở những bệnh nhân được điều trị bằng valsartan (2,6%) so với những bệnh nhân được điều trị bằng chất ức chế men chuyển angiotensin (7,9%).

Trong một thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân có tiền sử ho khan trong khi đang điều trị bằng chất ức chế men chuyển angiotensin, 19,5% người tham gia thử nghiệm được điều trị bằng valsartan và 19% người được điều trị bằng thuốc lợi tiểu thiazid bị ho so với 68,5% người được điều trị bằng chất ức chế men chuyển angiotensin (P < 0,05). Valsartan không gắn kết hoặc chẹn các thụ thể hormone khác hoặc chẹn kênh ion mà đã biết là quan trọng trong việc điều hòa tim mạch.

Việc sử dụng valsartan cho bệnh nhân bị tăng huyết áp dẫn đến giảm huyết áp mà không ảnh hưởng đến nhịp mạch.

Ở hầu hết bệnh nhân, sau khi dùng một liều đơn đường uống, khởi phát tác dụng chống tăng huyết áp xảy ra trong vòng 2 giờ và sự giảm huyết áp đạt đỉnh trong vòng 4 - 6 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp kéo dài trên 24 giờ sau khi dùng thuốc. Trong thời gian dùng lặp lại, tác dụng giảm huyết áp tối đa ở bất kỳ liều dùng nào thường đạt được trong vòng 2 - 4 tuần và duy trì trong suốt thời gian điều trị dài hạn. Ngừng valsartan đột ngột không liên quan với tăng huyết áp hồi ứng hoặc các phản ứng có hại khác trên lâm sàng.

Valsartan đã được chứng minh làm giảm đáng kể thời gian nằm viện ở bệnh nhân bị suy tim mạn tính (độ II - IV theo phân loại của Hội Tim New York - NYHA). Lợi ích đạt được nhiều nhất ở bệnh nhân không điều trị chất ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc chẹn beta. Valsartan còn cho thấy làm giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch ở những bệnh nhân đã ổn định trên lâm sàng với suy thất trái hoặc rối loạn chức năng thất trái sau khi bị nhồi máu cơ tim.

Hydrochlorothiazid

Vị trí tác dụng của các thuốc lợi tiểu thiazid chủ yếu ở ống lượn xa của thận. Người ta đã thấy là có một thụ thể ái lực cao ở vỏ thận là vị trí gắn chủ yếu đối với tác dụng lợi tiểu của thiazid và ức chế sự vận chuyển NaCl ở ống lượn xa. Cơ chế tác dụng của thiazid thông qua sự ức chế hệ thống đồng vận chuyển Na+/Cl-, có lẽ do cạnh tranh đối với vị trí Cl-, do đó ảnh hưởng đến cơ chế tái hấp thu điện giải, dẫn đến tăng trực tiếp sự bài xuất natri và chlorid đến một mức độ gần tương đương. Và gián tiếp do tác dụng lợi tiểu này làm giảm thể tích huyết tương, kết quả là làm tăng về hoạt động của renin trong huyết tương, sự tiết aldosteron và mất kali qua nước tiểu và giảm kali huyết thanh.

Dược động học

Sự tuyến tính: Valsartan, amlodipin và HCTZ cho thấy Dược động học tuyến tính.

Amlodipin

Hấp thu

Sau khi dùng đường uống amlodipin đơn độc với liều điều trị, nồng độ đỉnh của amlodipin trong huyết tương đạt được sau 6 - 12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối được tính là 64 - 80%. Sinh khả dụng của amlodipin không bị ảnh hưởng do dùng thức ăn.

Phân bố

Thể tích phân bố khoảng 21 lít/kg. Các nghiên cứu in vitro với amlodipin cho thấy khoảng 97,5% thuốc trong tuần hoàn gắn kết với protein huyết tương.

Biến đổi sinh học/Chuyển hóa

Amlodipin được chuyển hóa mạnh (khoảng 90%) ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính.

Thải trừ

Sự đào thải amlodipin khỏi huyết tương có dạng 2 pha với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 30 - 50 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau khi dùng liên tục trong 7 - 8 ngày. 10% amlodipin ban đầu và 60% chất chuyển hóa của amlodipin được thải trừ qua nước tiểu.

Valsartan

Hấp thu

Sau khi dùng đường uống valsartan đơn độc, nồng độ đỉnh của valsartan trong huyết tương đạt được sau 2 - 4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 23%. Thức ăn làm giảm mức tiếp xúc với valsartan (được đo bằng diện tích dưới đường cong - AUC) khoảng 40% và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) khoảng 50%, mặc dù khoảng 8 giờ sau khi dùng thuốc, nồng độ valsartan trong huyết tương như nhau ở nhóm đã ăn và nhóm nhịn đói. Tuy nhiên sự giảm diện tích dưới đường cong này không kèm theo sự giảm có ý nghĩa lâm sàng về hiệu quả điều trị, vì vậy valsartan có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Phân bố

Thể tích phân bố của valsartan ở trạng thái ổn định sau khi dùng đường tĩnh mạch khoảng 17 lít cho thấy valsartan không phân bố rộng rãi vào các mô. Valsartan gắn kết mạnh với protein huyết thanh (94 - 97%), chủ yếu là albumin huyết thanh.

Biến đổi sinh học/Chuyển hóa

Valsartan không được biến đổi đến một mức cao vì chỉ khoảng 20% liều dùng được tìm thấy lại dưới dạng các chất chuyển hóa. Một chất chuyển hóa hydroxy đã được tìm thấy trong huyết tương ở nồng độ thấp (dưới 10% của diện tích dưới đường cong của valsartan). Chất chuyển hóa này không có hoạt tính dược lý.

Thải trừ

Valsartan cho thấy động học phân rã theo kiểu hàm số mũ đa bội (t½ α < 1 giờ và t½ ß khoảng 9 giờ). Valsartan chủ yếu được thải dưới dạng không đổi trong phân (khoảng 83% liều dùng) và trong nước tiểu (khoảng 13% liều dùng), chủ yếu là thuốc dạng không đổi. Sau khi dùng đường tĩnh mạch, độ thanh thải của valsartan trong huyết tương khoảng 2 lít/giờ và độ thanh thải của thuốc qua thận là 0,62 lít/giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn phần). Thời gian bán thải của valsartan là 6 giờ.

Hydrochlorothiazid

Hấp thu

Sau khi dùng một liều uống hydrochlorothiazid được hấp thu nhanh (thời gian đạt được nồng độ cao nhất trong huyết tương - Tmax khoảng 2 giờ). Sự tăng diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình là tuyến tính và tỷ lệ với liều dùng trong phạm vi liều điều trị. Đã có báo cáo dùng đồng thời với thức ăn cùng làm tăng và làm giảm khả dụng toàn thân của hydrochlorothiazid so với lúc đói. Những tác dụng này ít quan trọng và không có mấy ý nghĩa trên lâm sàng. Sinh khả dụng tuyệt đối của hydrochlorothiazid là 60 - 80% sau khi dùng đường uống.

Phân bố

Động học phân bố và thải trừ thường được mô tả dưới dạng hàm số phân rã hai số mũ, với thời gian bán thải cuối cùng là 6 - 15 giờ. Thể tích phân bố biểu kiến là 4 - 8 lít/kg. Hydrochlorothiazid trong tuần hoàn gắn với protein huyết thanh (40%), chủ yếu là với albumin huyết thanh. Hydrochlorothiazid cũng tích lũy trong hồng cầu gấp khoảng 3 lần nồng độ trong huyết tương.

Biến đổi sinh học/Chuyển hóa

HCTZ được bài tiết chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi.

Thải trừ

Hydrochlorothiazid được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian bán thải trung bình từ 6 - 15 giờ trong phase thải trừ cuối cùng. Không có thay đổi về động học của hydrochlorothiazid khi dùng liều lặp lại, và sự tích lũy thuốc rất ít khi dùng liều 1 lần/ngày. Hơn 95% liều hấp thu được bài tiết dưới dạng hợp chất không đổi trong nước tiểu.

Amlodipin/Valsartan/Hydrochlorothiazid

Sau khi dùng Exforge HCT đường uống ở người lớn bình thường khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương của amlodipin đạt được sau 6 - 8 giờ, valsartan sau 3 giờ và HCTZ sau 2 giờ. Tốc độ và mức độ hấp thu amlodipin, valsartan và HCTZ từ Exforge HCT tương tự như khi được dùng dưới dạng các dạng bào chế riêng rẽ.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân cao tuổi

Thời gian đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương của amlodipin giống nhau ở người cao tuổi và người trẻ. Ở bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thải của amlodipin có xu hướng giảm, làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) và tăng thời gian bán thải.

Mức tiếp xúc toàn thân với valsartan tăng nhẹ ở người cao tuổi khi so với người trẻ, nhưng điều này không cho thấy có bất kỳ ý nghĩa lâm sàng nào.

Các dữ liệu còn giới hạn cho thấy là độ thanh thải toàn thân của hydrochlorothiazid giảm ở cả người khỏe mạnh và người cao tuổi tăng huyết áp so với người trẻ tình nguyện khỏe mạnh.

Suy thận

Dược động học của amlodipin không bị ảnh hưởng đáng kể do suy thận. Không có mối liên quan rõ giữa chức năng thận (được đo bằng độ thanh thải creatinin) và mức tiếp xúc với valsartan (được đo bằng diện tích dưới đường cong - AUC) ở những bệnh nhân có các mức độ suy thận khác nhau. Vì vậy, bệnh nhân bị suy thận nhẹ đến trung bình có thể dùng liều khởi đầu thông thường.

Trong trường hợp suy thận, nồng độ đỉnh và trị số AUC trong huyết tương trung bình của hydrochlorothiazid tăng và tốc độ bài tiết nước tiểu giảm. Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình, thời gian bán thải trung bình hầu như tăng gấp đôi. Độ thanh thải thận của hydrochlorothiazid cũng giảm đến một mức độ lớn so với độ thanh thải thận khoảng 300 ml/phút ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng Exforge HCT ở bệnh nhân bị suy thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận (GFR) < 30 ml/phút).

Suy gan

Bệnh nhân suy gan có độ thanh thải amlodipin giảm dẫn đến tăng diện tích dưới đường cong (AUC) khoảng 40 - 60%. Về trung bình, ở bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính nhẹ đến trung bình, mức tiếp xúc với valsartan (được đo bằng trị số diện tích dưới đường cong) gấp hai lần mức tiếp xúc được thấy ở những người tình nguyện khỏe mạnh (tương ứng với tuổi, giới và cân nặng). Bệnh gan không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của hydrochlorothiazid và không cần xem xét giảm liều. Tuy nhiên, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng Exforge HCT ở bệnh nhân có các rối loạn tắc nghẽn đường mật và suy gan nặng.

Cách dùng - Liều dùng Thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg

Cách dùng Thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg

Exforge HCT có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên dùng Exforge HCT với một ít nước.

Liều dùng Thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg

Liều dùng được khuyến cáo là 1 viên/ngày.

Có thể tăng liều sau 2 tuần. Tác dụng chống tăng huyết áp tối đa của Exforge HCT đạt được trong vòng 2 tuần sau khi thay đổi liều. Liều tối đa của Exforge HCT được khuyến cáo là 10/320/25 mg.

Dạng bào chế & Quy cách đóng gói Thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg

Dạng bào chế: Viên nén bao phim

Quy cách: Hộp 4 vỉ x 7 viên.

Làm gì khi uống sai liều dùng

Làm gì khi quá liều?

Chưa có kinh nghiệm về quá liều Exforge HCT. Triệu chứng chính của quá liều valsartan có thể là hạ huyết áp rõ kèm chóng mặt. Quá liều amlodipin có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức và có thể làm nhịp tim nhanh phản xạ. Đã có báo cáo về hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và có khả năng kéo dài kể cả dẫn đến sốc với kết cuộc tử vong.

Sử dụng than hoạt tính cho những người tình nguyện khỏe mạnh ngay lập tức hoặc tối đa 2 giờ sau khi dùng amlodipin đã cho thấy làm giảm đáng kể sự hấp thu amlodipin.

Tiêm tĩnh mạch calcium gluconat có thể có lợi trong việc làm đảo ngược tác động của việc ức chế kênh calci.

Cả valsartan và amlodipin không chắc có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu trong khi sự thanh thải HCTZ có thể đạt được do thẩm phân.

Làm gì khi quên liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Thận trọng khi dùng Thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg

Exforge HCT 5/160/12.5mg có thể gây ra một số tác dụng phụ. Điều quan trọng là phải hiểu những tác dụng phụ này và biết cách giảm thiểu nguy cơ của chúng.

Hạ huyết áp

Hạ huyết áp quá mức, bao gồm hạ huyết áp thế đứng đã được ghi nhận ở 1,7% bệnh nhân được điều trị bằng liều tối đa của Exforge HCT (10/320/25 mg) so với 1,8% bệnh nhân dùng valsartan/HCTZ (320/25 mg), 0,4% bệnh nhân dùng amlodipin/valsartan (10/320 mg) và 0,2% bệnh nhân dùng HCTZ/amlodipin (25/10 mg) trong một thử nghiệm có đối chứng trên những bệnh nhân tăng huyết áp trung bình đến nặng không có biến chứng.

Ở bệnh nhân có hệ renin - angiotensin được hoạt hóa như bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi tiểu bị giảm thể tích hoặc mất muối, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin. Cần điều chỉnh tình trạng này trước khi sử dụng Exforge HCT.

Suy tim và nhồi máu cơ tim

Exforge HCT 5/160/12.5mg chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây hoặc ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật hoặc thẩm phân. Bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim được dùng valsartan thường có giảm huyết áp một chút, nhưng việc ngừng điều trị do tiếp tục hạ huyết áp triệu chứng thường không cần thiết khi tuân thủ hướng dẫn dùng thuốc.

Hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá

Không bắt đầu điều trị bằng Exforge HCT ở bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Suy giảm chức năng thận

Những thay đổi về chức năng thận bao gồm cả suy thận cấp có thể được gây ra bởi các loại thuốc ức chế hệ renin - angiotensin và thuốc lợi tiểu. Những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc một phần vào hoạt động của hệ renin - angiotensin (ví dụ bệnh nhân bị hẹp động mạch thận, bệnh thận mạn tính, suy tim sung huyết nặng hoặc giảm thể tích) có thể đặc biệt có nguy cơ phát triển suy thận cấp khi dùng Exforge HCT. Cần theo dõi định kỳ chức năng thận ở những bệnh nhân này. Phải xem xét rút lại hoặc ngừng điều trị ở những bệnh nhân bị giảm chức năng thận có ý nghĩa lâm sàng khi dùng Exforge HCT.

Suy tim

Exforge HCT 5/160/12.5mg chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy tim. Các nghiên cứu với amlodipin: Nói chung, cần theo dõi sát khi sử dụng thuốc chẹn kênh calci, bao gồm theo dõi chặt chẽ tình trạng dịch, điện giải, chức năng thận và huyết áp ở bệnh nhân suy tim.

Tăng đau thắt ngực

Tăng đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim cấp có thể xuất hiện sau liều khởi đầu hoặc tăng liều amlodipin, đặc biệt trên các bệnh nhân tắc nghẽn động mạch vành nặng.

Phản ứng quá mẫn

Phản ứng quá mẫn với hydrochlorothiazid có thể xảy ra ở bệnh nhân có hoặc không có tiền sử bị dị ứng hoặc hen phế quản, nhưng có nhiều khả năng ở bệnh nhân có tiền sử này.

Lupus ban đỏ hệ thống

Đã có báo cáo các thuốc lợi tiểu thiazid gây ra đợt cấp hoặc hoạt hóa bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, Exforge HCT 5/160/12.5mg có thể gây ra một số tác dụng phụ, chẳng hạn như chóng mặt và buồn ngủ, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu bạn cảm thấy chóng mặt hoặc buồn ngủ sau khi dùng thuốc, bạn nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Exforge HCT 5/160/12.5mg chống chỉ định ở phụ nữ có thai và cho con bú. Các thành phần hoạt chất của thuốc có thể đi vào sữa mẹ và có khả năng gây hại cho thai nhi và trẻ sơ sinh.

Tương tác thuốc

Exforge HCT 5/160/12.5mg có thể tương tác với các loại thuốc khác. Điều quan trọng là phải thông báo cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng, bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, vitamin và thảo dược.

Tương tác với lithi

Nói chung không nên dùng lithi cùng với thiazid. Hydrochlorothiazid có thể làm tăng mức lithi trong máu, dẫn đến nguy cơ độc tính lithi.

Tương tác với thuốc ức chế ACEI

Không sử dụng đồng thời Exforge HCT 5/160/12.5mg với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (thuốc chẹn thụ thể angiotensin - ARB) - bao gồm cả valsartan - hoặc các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACEI) với Aliskiren ở bệnh nhân bị đái tháo đường Type 2. Việc kết hợp những loại thuốc này có thể làm tăng nguy cơ suy thận.

Tương tác với các thuốc khác

Exforge HCT 5/160/12.5mg cũng có thể tương tác với các loại thuốc khác, chẳng hạn như:

  • Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.
  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): NSAIDs có thể làm giảm hiệu quả của Exforge HCT 5/160/12.5mg.
  • Thuốc chống nấm azole: Thuốc chống nấm azole có thể làm tăng mức amlodipin trong máu.
  • Thuốc kháng sinh macrolide: Thuốc kháng sinh macrolide có thể làm tăng mức amlodipin trong máu.
  • Thuốc chống trầm cảm: Thuốc chống trầm cảm có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.

Tương tác với thực phẩm

Exforge HCT 5/160/12.5mg không có tương tác nào được biết đến với thực phẩm. Tuy nhiên, bạn có thể cảm thấy chóng mặt hoặc buồn ngủ sau khi dùng thuốc, do đó bạn nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi bạn biết cách thuốc ảnh hưởng đến bạn.

Thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg giá bao nhiêu? Mua ở đâu?

  • Giá của thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg có thể thay đổi tùy thuộc vào nhà thuốc hoặc bệnh viện.
  • Bạn có thể mua thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg tại các nhà thuốc hoặc bệnh viện trên toàn quốc.

Kết luận

Thuốc Exforge HCT 5/160/12.5mg là một loại thuốc có hiệu quả trong việc điều trị cao huyết áp. Tuy nhiên, nó có thể gây ra một số tác dụng phụ và tương tác với các loại thuốc khác.

Điều quan trọng là phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc và nói chuyện với bác sĩ của bạn về bất kỳ lo lắng nào mà bạn có. Khi được sử dụng đúng cách và theo hướng dẫn của bác sĩ, Exforge HCT 5/160/12.5mg có thể là một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cao huyết áp.

Lưu ý: Bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của chuyên gia y tế. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Bac si
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm